đương sự trong vụ án hình sự

1. Người đại diện trong tố tụng dân sự: Người đại diện của đương sự tham gia tố tụng dân sự là người thay mặt đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trước Tòa án. Và theo quy định của Bộ luật Luật sư bảo vệ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong Với kinh nghiệm nhiều năm tham gia bảo vệ đương sự trong các vụ án dân sự, liệu chứng cứ, tranh luận, đối đáp, áp dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi Luatducan.vn 2 phút trước 468 Like. Trần Dịch Vụ Đặt Mua Và Thanh Toán. Bạn có thể mua một hoặc nhiều dịch vụ có sẵn trong Danh sách Dịch vụ của VietnamWorks thông qua Đơn đặt hàng và/hoặc Hợp đồng Dịch vụ. Nếu dịch vụ Khách hàng mua là Dịch vụ Đăng tuyển: Vị trí đăng tuyển sẽ được đăng trên Website Quyền và nghĩa vụ ngang nhau này được quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Ngoài các quyền chung trong các quyền của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thêm các quyền như: Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên Như vậy, q uan hệ pháp luật tranh chấp và địa vị tố tụng của các đương sự trong vụ án được thay đổi. Cụ thể, b ị đơn - ông Lê Văn Dư trở thành Rencontre Avec Une Star Disney Channel. Người thân thích của đương sự không thể trở thành người làm chứng có đúng hay không? Chồng tôi hiện đang là bị can trong một vụ án hình sự nhưng vừa rồi thì tôi được biết người làm chứng trong vụ án lại là người thân thích của đương sự trong vụ án luôn. Vì thế tôi nghĩ rằng điều này sẽ gây ảnh hưởng việc làm chứng cũng như tính khách quan của vụ án. Do đó, tôi muốn biết pháp luật có quy định thế nào về việc này? Người thân thích của đương sự thì có được làm người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Chồng tôi sẽ có quyền và nghĩa vụ ra sao? Bị can có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Đương sự trong vụ án hình sự gồm những ai? Người thân thích của đương sự được làm người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng quy định như thế nào? Bị can có quyền và nghĩa vụ như thế nào?Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bị can có quyền và nghĩa vụ như sau1 Bị can có các quyền như sau- Được biết lý do mình bị khởi tố;- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;- Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.2 Bị can có các nghĩa vụ như sau- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố vậy, chồng của bạn sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo như quy định nêu làm chứng trong vụ án hình sự Đương sự trong vụ án hình sự gồm những ai?Theo điểm g khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, theo đó đương sự trong vụ án hình sự bao gồm- Nguyên đơn dân sự- Bị đơn dân sự- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình thân thích của đương sự được làm người làm chứng trong vụ án hình sự hay không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người làm chứng, theo đó những người sau đây là người không được làm người làm chứng- Người bào chữa của người bị buộc tội;- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng vậy, theo quy định nêu trên, những người không được làm chứng không có người thân thích của đương sự. Do đó, nếu những người thân thích của đương sự mà biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án thì vẫn có thể được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm và nghĩa vụ của người làm chứng quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau1 Quyền của người làm chứng bao gồm- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.2 Nghĩa vụ của người làm chứng là- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết vậy, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng được thực hiện theo quy định nêu trên. Đương sự trong vụ án hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Mỹ Anh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Gần đây, do dư luận báo chí đề cập khá nhiều đến một số vụ án nổi bật nên tôi có tìm hiểu sơ qua về lĩnh vực hình sự. Trong đó, tôi thấy một điểm khá khó hiểu, trong vụ việc dân sự, ngoài cơ quan tố tụng thì các bên tham gia được gọi là đương sự, còn trong vụ án hình sự thì có bị can, bị cáo, người bị hại, nhưng tại sao trong một số tài liệu khi nói về vụ án hình sự tôi lại thấy đề cập đến đương sự. Vậy có phải do nhầm lẫn gì hay thực sự trong vụ án hình sự có sự tham gia của những người được gọi là đương sự. Nếu có thì họ bao gồm những ai? Tôi có thể tham khảo thêm nội dung này tại đâu? Rất mong Ban biên tập trả lời giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Phương Mỹ Anh anh*** Đương sự trong vụ án hình sự được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2008. Theo đó Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Trong đó, nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Vấn đề tại sao lại có sự tham gia của đương sự trong vụ án hình sự, ta có thể hiểu bản chất như sau Có rất nhiều tình tiết hợp lại để tạo nên một vụ án hình sự, trong đó, có những vụ án hình sự có liên quan đến các yếu tố dân sự .Phần dân sự trong vụ án hình sự thực chất là một vụ án dân sự khi được tách ra để giải quyết riêng, nhưng do tính chất đặc biệt bởi sự liên quan mật thiết giữa vấn đề dân sự trong vụ án hình sự và khi giải quyết vấn đề dân sự trong cùng vụ án hình sự sẽ đáp ứng được tính chính xác, khách quan, toàn diện, cho nên, để giải quyết chung hai khía cạnh dân sự và hình sự trong một vụ án hình sự thì đòi hỏi những người liên quan đến giao dịch dân sự đó hay nói cách khác là các đương sự phải tham gia vào quá trình giải quyết vụ án hình sự. Bởi vậy, một trong những nguyên tắc quan trọng của Bộ luật tố tụng hình sự là giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Theo đó, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Một điểm đáng chú ý là do tính đặc thù riêng nên vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được giải quyết khi khởi tố vụ án hình sự mà không cần có đơn khởi kiện của đương sự. Khi vụ án hình sự có vấn đề dân sự phát sinh do việc thực hiện tội phạm bị khởi tố thì việc dân sự đó đương nhiên được xem xét và giải quyết mà không cần phải khởi kiện riêng bằng một thủ tục khác nữa. Về chủ thể, chủ thể tham gia vào việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự theo thủ tục tố tụng hình sự ta có thể xác định như sau một bên là người phải bồi thường dưới tư cách tố tụng là bị can, bị cáo hoặc bị đơn dân sự có thể người đó là cha mẹ bị can, bị cáo hoặc người giám hộ của bị can bị cáo hoặc cơ quan tổ chức có trách nhiệm liên đới với một bên là người được bồi thường với tư cách tố tụng là người bị hại hoặc nguyên đơn dân sự hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Còn chủ thể tham gia vào việc giải quyết dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự thì giữa một bên là người khởi kiện với tư cách là nguyên đơn dân sự với một bên là người bị khởi kiện với tư cách là bị đơn dân sự. Qua đó, có thể thấy trong thủ tục tố tụng hình sự thì tư cách tố tụng của bị đơn có thể đồng thời là bị can, bị cáo, còn trong tố tụng dân sự tư cách của bị đơn là người bị kiện về dân sự. Như vậy, đối với thắc mắc của bạn, việc một tài liệu đề cập đến sự tham gia của đương sự trong vụ án hình sự là hoàn toàn chính xác theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, như chúng tôi đã phân tích trên đây, không phải vụ án hình sự nào cũng có sự tham gia của các đương sự mà chỉ những vụ án có chứa tranh chấp dân sự cần được giải quyết trong vụ án hình sự thì mới có sự tham gia của những người được gọi là nguyên đơn, bị đơn dân sự. Bạn lưu ý để hiểu chính xác vấn đề khi tiếp nhận thông tin. Trên đây là nội dung tư vấn về đương sự trog vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch Đương sự trong vụ án là ai? 1. Đương sự trong vụ án dân sự Đương sự trong vụ án dân sự bao gồm - Nguyên đơn + Là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. + Cơ quan, tổ chức do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách - Bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 2. Đương sự trong vụ án hành chính Đương sự trong vụ án hành chính bao gồm - Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân. - Người bị kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, danh sách cử tri bị khởi kiện. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức, cá nhân tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 3. Đương sự trong vụ án hình sự Đương sự trong vụ án hình sự bao gồm - Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. - Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Lưu ý Đương sự trong vụ án hình sự là những đối tượng không bắt buộc phải có trong vụ án hình sự, ngoài đương sự thì trong vụ án hình sự còn có những chủ thể khác như bị cáo, bị hại,… Căn cứ pháp lý - Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; - Khoản 7, 8, 9, 10 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019; - Điểm g khoản 1 Điều 4, Điều 63, 64, 65 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. >>> Xem thêm Đương sự chết thì vụ án dân sự có bị đình chỉ hay không? Trường hợp có người thừa kế thì họ có kế thừa nghĩa vụ tố tụng không? Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Cho tôi hỏi trong vụ án hình sự thì việc lấy lời khai của đương sự sẽ được thực hiện như thế nào vậy? Giấy triệu tập đương sự đến để lấy lời khai có thể được giao cho những ai vậy? Hay bắt buộc phải giao trực tiếp cho đương sự. - Anh Huy Hùng Kiên Giang. Có thể giao giấy triệu tập đương sự cho những ai? Việc lấy lời khai của đương sự trong vụ án hình sự được thực hiện như thế nào? Nếu có mâu thuẫn trong lời khai của nhiều người thì cần phải làm gì? Có thể giao giấy triệu tập đương sự cho những ai?Căn cứ theo Điều 188 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự như sauTriệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sựViệc triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự được thực hiện theo quy định tại các điều 185, 186 và 187 của Bộ luật lấy lời khai của bị hại, đương sự có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm chiếu đến Điều 185 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc triệu tập người làm chứng như sauTriệu tập người làm chứng1. Khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều tra viên phải gửi giấy triệu Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như saua Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;b Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ;c Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật tương trợ tư Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập người làm chứng để lấy lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được thực hiện theo quy định tại Điều đó, việc triệu tập đương sự được thực hiện tương tự như với việc triệu tập người làm chứng. Vì vậy, giấy triệu tập đương sự cũng sẽ được giao theo như quy định trên đây, cụ thể- Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho đương sự hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi đương sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập;- Đương sự là người dưới 18 tuổi thì giấy triệu tập được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ;- Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật tương trợ tư lời khai của đương sự Hình từ InternetViệc lấy lời khai của đương sự trong vụ án hình sự được thực hiện như thế nào?Theo Điều 188 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 186 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc lấy lời khai của đương sự trong vụ án hình sự sẽ được thực hiện tương tự như khi lấy lời khai của người làm chứng, cụ thể như sau- Việc lấy lời khai đương sự được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người Nếu vụ án có nhiều đương sự thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho đương sự biết quyền và nghĩa vụ của họ. Việc này phải ghi vào biên Điều tra viên yêu cầu đương sự trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai đương sự. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều có mâu thuẫn trong lời khai của nhiều người thì cần phải làm gì?Căn cứ theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc đối chất trong vụ án hình sự như sauĐối chất1. Trường hợp có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người hay nhiều người mà đã tiến hành các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn thì Điều tra viên tiến hành đối chất. Trước khi tiến hành đối chất, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc đối chất. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc đối chất. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản đối Nếu có người làm chứng hoặc bị hại tham gia thì trước khi đối chất Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên Khi bắt đầu đối chất, Điều tra viên hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia đối chất, sau đó hỏi họ về những tình tiết cần làm sáng tỏ. Sau khi nghe đối chất, Điều tra viên có thể hỏi thêm từng quá trình đối chất, Điều tra viên có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan; có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả lời của những người này phải ghi vào biên sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong mới được nhắc lại những lời khai trước đó của họ....Theo đó, nếu như có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người hay nhiều người mà đã tiến hành các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn thì Điều tra viên có thể sẽ tiến hành đối chất giữa những người đó. Việc đối chất được thực hiện theo quy định trên đây. Đương sự trong vụ án hình sự gồm những ai?Hiện nay, các vụ kiện được diễn ra khá nhiều qua các phương tiện truyền thông hoặc có thể xem các vụ kiện tại Tòa án. Tuy nhiên, có thể xác định được đương sự trong vụ án hình sự gồm những ai hay không? Họ có quyền lợi và nghĩa vụ gì trong quá trình tham gia tố tụng. Bài viết dưới đây, Luật ACC sẽ chia sẻ một số thông tin cần thiết cho quý bạn đọc cùng theo dõi cũng như nắm bắt được các kiến thức cơ bản để áp dụng vào thực tiễn đời sự trong vụ án hình sự được hiểu là những đối tượng không bắt buộc phải có trong vụ án hình sự, người đương sự thì trong vụ án hình sự còn có những chủ thể khác như bị cáo, bị hại,…2. Đương sự trong vụ án hình sự gồm những ai?Tại Điểm g Khoản 1 Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Đương sự trong vụ án hình sự được quy định như sauĐương sự gồmNguyên đơn dân sự,Bị đơn dân sự,Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình Nguyên đơn dân sự Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt Bị đơn dân sựBị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quanNgười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong vụ án hình sựCác đương sự đều phải thực hiện đầy đủ 03 nghĩa vụ chính khi tham gia vụ án hình nhất, có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố hai, trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; đến quyền và nghĩa vụ của ba, Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố Quyền của nguyên đơn dân sựTheo quy định tại khoản 2 Điều 63 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015, nguyên đơn dân sự có các quyền sau“a Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;b Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;c Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;d Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;đ Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;e Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;g Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;h Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;i Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;k Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;l Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;m Các quyền khác theo quy định của pháp luật.” Quyền của bị đơn dân sựTương tự nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự cũng có các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Bộ Luật Tố tụng dân sự trong đó có điểm khác biệt như “Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự.” Quyền của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quanTheo quy định tại khoản 2 Điều 65 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 đã quy định thì Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyềnĐược thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;Các quyền khác theo quy định của pháp luật.”4. Các câu hỏi thường Đương sự trong vụ án hình sự gồm những ai?Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Căn cứ vào Điểm g Khoản 1 Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự Đương sự có quyền yêu cầu trưng cầu giám định không?Căn cứ theo Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trưng cầu giám định, yêu cầu giám định thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Và khi có yêu cầu của đương sự thì Thẩm phán sẽ ra quyết định trưng cầu giám định. Ngoài ra, nếu nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc phát sinh vấn đề mới liên quan đến vụ việc đã được kết luận giám định trước đó thì được sự có quyền yêu cầu trưng cầu giám định bổ đây là nội dung tư vấn của Luật ACC về việc “Đương sự trong vụ án hình sự gồm những ai?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà bạn có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ đừng ngần ngại mà hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc có thể tìm hiểu kỹ hơn về các vấn đề này, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua các phương thức liên hệ dưới 19003330Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

đương sự trong vụ án hình sự